跳转到内容

阮文东 (1932年)

维基百科,自由的百科全书
阮文东

越南共和国军总参谋部
副总参谋长办公厅主任
任期
1972年11月—1975年4月

越南共和国军总参谋部
领土部门人员办公室主任
任期
1968年6月—1972年11月
个人资料
出生(1932-03-15)1932年3月15日
 法属印度支那西贡第一郡
逝世2018年2月26日(2018岁—02—26)(85岁)
 越南胡志明市
籍贯西宁省边求县利顺社
国籍 法属印度支那(1932-1949)
 越南国(1949-1955)
 越南共和国(1955-1975)
 越南南方共和国(1975-1976)
 越南(1976-2018)
学历半部分秀才文凭
母校黄姜宁学校
头顿印度支那少生军学校
头顿地方军事学校
河内战术中心
大叻联军军事学校
职业军人
作曲家
民族京族
军籍编号52/120.117
宗教佛教[1]
军事背景
效忠 越南共和国
服役 越南国军
越南共和国陆军
服役时间1951年-1975年
军衔上校

阮文东越南语Nguyễn Văn Đông,1932年3月15日—2018年2月26日),越南知名音乐家,原越南共和国军上校。出身法国军队开办的地方军事学校。音乐创作中使用过的笔名包括:凤灵(Phượng Linh)、方河(Phương Hà)、怀方(Hoài Phương)、为民(Vì Dân)和东方子(Đông Phương Tử)。[2]

早年经历

[编辑]

1932年[注 1]3月15日,阮文东出生于西贡第一郡的一个来自西宁省边求县利顺社的地主家庭中,家里在西宁省拥有很多土地。少年时期,良好的家庭条件使阮文东得以于家中在老师的教导下学习。之后,他就读于第一郡多高坊的黄姜宁中学。[3]1945年,法国当局关闭了黄姜宁学校。1946年,他14岁时,家人将他送到了头顿的印度支那少生军学校。[4]在那里,他跟从法国国立音乐学院转来的音乐讲师们学习音乐。不久之后,他成为少生军军乐队的一员,学会了使用各种乐器。16岁时,他创作了《少生军进行曲》[注 2]、《暂别夏天》等作品。[3]19岁时,他离开少生军学校,获得相当于半部分秀才文凭(第一部分)的毕业证书。

军事生涯

[编辑]

越南国军

[编辑]

1951年底,阮文东入伍,加入越南国军,军籍编号为52/120.117,随后他被派往头顿参加地方军事学校的第四期课程学习。1952年10月,他以第一名成绩毕业,带着少尉军衔服役于步兵部队。1953年初,他被派往大叻国家军事学校参加“连长”培训班。1954年初,他被派往河内的河内战术中心(Trung tâm Chiến thuật Hà Nội)[注 3]参加“营长”课程。毕业后,他被任命为第553重炮营营长,成为了越南国军最年轻的营长(22岁)。[4]1954年日内瓦会议后,阮文东在8月初南迁,并且晋升为中尉,服役于塔梅平原分区(Phân khu Đồng Tháp Mười),在阮文罗越南语Nguyễn Văn Là上校手下担任行动室室长。[5]

越南共和国军

[编辑]

1955年11月初,阮文东转入越南共和国军,兼任塔梅平原分区第三室(作战)室长。1956年,他参加了由杨文明将军指挥的瑞玉侯战役,这次行动旨在平息和好佛教的军事力量。杨文明曾与阮文东握手,以表达对他的欣赏[注 4]

1957年底,阮文东被派往美国夏威夷州学习初级指挥参谋课程。[注 5]1959年10月26日越南第一共和国国庆节,他被提升为了上尉。1961年11月,他被调回总参谋部,在领土部门(khối Lãnh thổ)工作(时任总参谋长为黎文巳上将)。

1963年政变后,阮文东被提升为少校,担任领土部门人员办公室(phòng Nhân viên)副主任。1968年6月19日军队日,他被提升为了中校,担任领土部门人员办公室主任。1972年11月1日第二共和国国庆日,他晋升为上校,调任副总参谋长的办公厅主任,并担任这一职务直到1975年4月30日(任职期间,总参谋长为高文园大将,副总参谋长先后为阮文罗越南语Nguyễn Văn Là[注 6]阮文孟越南语Nguyễn Văn Mạnh中将[注 7])。[5]

荣誉

[编辑]
  • 第四等保国勋章(赠赏)[4]
  • 其他军事、民事徽章(赠赏)

创作生涯

[编辑]

早在20世纪50年代,他便以担任为民文艺团团长的身份而闻名。他在西贡和越南共和国各省组织和主持音乐节节目。1958年后,他担任西贡电台时间之声音乐(Ca nhạc Tiếng thời gian)负责人,包括丽清、河清、明妙、庆玉、孟发、秋湖、郭谭、英玉等著名歌唱家和音乐家。第二年,他担任国家级的全国文艺竞赛大会(Đại hội thi đua Văn nghệ toàn quốc)组委会主任,该比赛汇集了整个南方40多个文艺团体,在西贡角逐了15个昼夜。他还获得了国家音乐奖(giải Âm nhạc Quốc gia),一个通常由陈丽春颁奖的奖项。

他还曾担任大陆(Continental)和山歌(Sơn Ca)两家音乐唱片公司的经理,与黎文善越南语Lê Văn Thiện文奉越南语Văn Phụng严富飞越南语Nghiêm Phú Phi伊云越南语Y Vân等著名音乐家合作。他的两家公司推出了许多新音乐和古典音乐节目,包括㗰剧改良剧。此外,他还发现并培养了当时还是大叻女学生的清泉越南语Thanh Tuyền (ca sĩ)[6]阮文东是第一位为每位歌手推出音乐专辑的人,这是之前没有人做过的事情。[2]发行了著名的山歌系列录音带,包括庆离与山歌7、泰清越南语Thái Thanh (ca sĩ)昇龙合唱团越南语Ban hợp ca Thăng Long与山歌10、丽秋越南语Lệ Thu与山歌9、芳容 (歌手)越南语Phương Dung与山歌5和山歌11、交灵越南语Giao Linh与山歌6、山歌越南语Sơn Ca (ca sĩ)与山歌8等等,还有一些郑公山的个人专辑。

阮文东的许多作品都以当时南方的士兵为主题。1956年农历新年晚,他在塔梅平原第9区放哨时创作了《春夜哨》(Phiên gác đêm xuân)。《边雨午后》(Chiều mưa biên giới)诞生于1956年,因陈文泽越南语Trần Văn Trạch的歌声而闻名,《行行列列的情歌》(Khúc tình ca hàng hàng lớp lớp)因河清的歌声而闻名,但经常与范维的《荆轲情曲》(Khúc tình Kinh Kha)被混淆在一起。

他还有凤灵、方河等笔名,用于创作《恋爱时》、《暗中》、《往事的痛》、《思念一个春天》等情感音乐。1975年以前,他以东方子和凤灵的笔名,他导演并且为南方50多部著名戏剧创作了配乐,包括《半世香粉》(Nửa đời hương phấn)、《断绝》(Đoạn tuyệt)、《月中鹤声》(Tiếng hạc trong trăng)、《林雨》(Mưa rừng)等。[2]

在他去世后,翠娥中心越南语Trung tâm Thúy Nga节目推出了节目Paris By Night 125 - Chiều Mưa Biên Giới,以纪念他。[7]

晚年

[编辑]

1975年四三〇事件后,由于阮文东是前政权的高级军官,他被新政权逮捕,送去学习改造,一开始在边和的血溪营(trại Suối Máu ),一段时间后被送回志和监狱关押,直到1985年1月1日才获释。被释放后,他并没有通过有序离境计划申请出境,而是留在了越南,与家人一起胡志明市的富润郡过着默默无闻的生活。[4]

2018年2月26日(戊戌年正月十一日)[1]19时30分,阮文东在胡志明市大水镬医院去世。[2]

作品

[编辑]
序号 作品名 笔名 备注
1
Anh
阮文东(Nguyễn Văn Đông)
2
Anh trước tôi sau
3
Áo trắng người yêu
4
Bà mẹ hai con
5
Bài ca hạnh phúc
6
Bến đò biên giới
7
Bông hồng cài áo trắng
8
Chiều mưa biên giới
9
Cuốn theo chiều gió
10
Cung thương ngày cũ
11
Dáng xuân xưa
12
Dù biết thế
13
Đêm buồn
14
Đôi bờ thương nhớ
15
Hải ngoại thương ca
16
Hiến dâng
17
Hoa đêm
18
Hồi chuông kỉ niệm
19
Khúc tình ca hàng hàng lớp lớp
20
Khúc xuân ca
21
Lá thư người lính chiến
22
Mấy dặm sơn khê
23
Mùa sao sáng
24
Ngày mai anh về
25
Người tình yêu dấu
26
Nguyện cầu trên bến ngàn năm
27
Nếu có em bên anh
28
Nhớ một chiều xuân
29
Nhớ người viễn xứ 与林泉(Lâm Tuyền)共同创作
30
Núi và gió
31
Phiên gác đêm xuân
32
Thu hoài cảm
33
Tình cố hương
34
Tình đầu xót xa
35
Trái tim Việt Nam
36
Truông mây
37
Về mái nhà xưa
38
Vô thường
39
Xin chúa thấu lòng con
40
Xuân tha hương 与林泉(Lâm Tuyền)共同创作
41
Bóng nhỏ giáo đường
凤灵(Phượng Linh)
42
Cay đắng tình đời
43
Chiếc bóng công viên
44
Chuyện tình hoa Pensée
45
Cô nữ sinh Gia Long
46
Dạ sầu (Nỗi buồn duyên kiếp)
47
Đoàn chim cánh sắt
48
Đom đóm
49
Đoạn tuyệt
50
Em vẫn của anh
51
Em yêu người lính chiến
52
Khi đã yêu
53
Lời cuối cùng cho nhau
54
Lời giã biệt[注 8]
55
Mây chiều
56
Niềm đau dĩ vãng
57
Thầm kín (Bẽ bàng)
58
Thương muộn
59
Thương về mùa đông biên giới
60
Tình người ngoại đạo
61
Rồi một đêm đó
62
Xin đừng trách anh
63
Hẹn ước đêm xuân
怀方(Hoài Phương)
64
Chuyện người miền xa
65
Duyên thắm mộng lành
66
Lời hứa ban đầu
67
Màu hoa kỷ niệm
68
Màu xanh Noel
69
Mỗi độ xuân về
70
Ngỏ ý
71
Nỗi buồn sân ga
72
Nhật ký chúng mình
73
Người mang kỷ niệm
74
Trăng sáng miền địa đầu
75
Viễn xứ ca
76
Việt Nam hôm nay
77
Đồng Tháp duyên gì
为民(Vì Dân)
78
Sắc hoa màu nhớ
79
Khúc quân hành
80
Súng đàn
81
Tâm sự nàng Kiều
82
Nhớ Huế
方河(Phương Hà)
83
Chúc tết
东方子(Đông Phương Tử)
84
Một lần đến thăm anh
85
Hái lộc đầu năm
86
Ave Maria
舒伯特作曲
改编为越南语
87
Đêm thánh huy hoàng
平安夜的越南语版本
改编为越南语
88
Hồi chuông nửa đêm
原作为詹姆斯·洛德·皮尔庞特英语James Lord Pierpont铃儿响叮当
改编为越南语

参考资料

[编辑]

脚注

[编辑]
  1. ^ 一说出生于1934年,阮文东家人确认为1932年。
  2. ^ 少生军进行曲(Thiếu sinh quân hành khúc),创作于1949年,被用作学校校歌。
  3. ^ 日内瓦协定签订之后,该校迁入西贡,并改名为军事大学。1960年,该校迁往大叻,更名为指挥参谋学院。1971年,该校再次迁往边和省的隆平。
  4. ^ 杨文明将军与阮文东握手的照片被印在《共和战士》报纸的封面上。
  5. ^ 在此期间,他创作了歌曲《记得一个春日的午后》(Nhớ một chiều xuân)。
  6. ^ 1968年-1974年
  7. ^ 1974年-1975年
  8. ^ 有张唱片署名为阮文东

来源

[编辑]
  1. ^ 1.0 1.1 Photo - Category: Tang Lễ - Hình: Cáo Phó - Âm Nhạc Online. amnhac.fm. [2022-05-27]. (原始内容存档于2022-05-27). 
  2. ^ 2.0 2.1 2.2 2.3 Tác giả 'Chiều mưa biên giới' qua đời ở tuổi 86 - Tuổi Trẻ Online. Tuổi Trẻ Online. 2018-02-27 [2022-05-27]. (原始内容存档于2018-02-27) (越南语). 
  3. ^ 3.0 3.1 Trường Kỳ. NGUYỄN VĂN ĐÔNG: giữa binh nghiệp và âm nhạc. [2022-05-27]. (原始内容存档于2012-03-29) (越南语). 
  4. ^ 4.0 4.1 4.2 4.3 Du Tử Lê. Binh nghiệp và nhạc nghiệp Nguyễn Văn Ðông (Du Tử Lê). 2009-12-09. (原始内容存档于2010-04-13) (越南语). 
  5. ^ 5.0 5.1 Ngọc Thống Trần; Đắc Huân Hồ; Đình Thụy Lê. Ngọc Thống Trần , 编. Lược sử Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa. Hương Quê. 2011. ISBN 9780985218201 (越南语). 
  6. ^ Nhạc sĩ Nguyễn Văn Đông - Người thầy đầu tiên của những nữ ca sĩ thế hệ vàng trước năm 75. Chuyện Xưa. 2020-02-26 [2022-05-28]. (原始内容存档于2022-06-10) (越南语). 
  7. ^ Xem Show thu hình của Trung Tâm Thúy Nga: "Chiều Mưa Biên Giới" gắn liền cùng nhạc sĩ Nguyễn Văn Đông người cựu tù Suối Máu. NW Vietnamese News. 2018-03-21 [2022-05-27]. (原始内容存档于2022-03-27) (越南语).